Già đẫy java là loài có kích thước lớn trong nhóm hạc (khoảng 125 cm). Chim trống (ngoài mùa sinh sản) có mỏ rất lớn với da đầu và cổ màu vàng, rất ít lông, thân trên màu đen bóng và thân dưới màu trắng, chân và bàn chân màu xám đậm. Chim mái giống chim trống nhưng mỏ nhỏ hơn
Description:
Lesser adjustant is a very large sized species (about 125 cm). The male (in non-breeding season) has a very large and deep-billed with naked and yellowish head and neck, glossy black upperparts and white underparts, and dark greyish legs and feet. Female is similar to the male but smaller bill.
Giang sen là loài có kích thước lớn trong nhóm hạc (khoảng 1m). Chim trưởng thành có đầu trọc màu da cam pha đỏ với mỏ lớn màu hồng pha vàng, dải đen pha trắng trước ngực và cánh, đuôi đen, chân chuyển từ màu hồng pha đỏ sang nâu đỏ. Chim non có đầu và cổ màu nâu xám nhạt.
Description:
Painted stork is large species in stork group (about 100 cm). Adult has naked orange-red head with pinkish-yellow bill, black and white breast-band and wing, blackish tail, pinkish-red to brownish-red legs and feet. Juvenile has pale greyish-brown head and neck.
Hạc cổ trắng là loài có kích thước nhỏ hơn một chút so với các loài khác trong họ Hạc. Chim có đỉnh đầu màu đen, cánh và thân đen bóng tương phản với cổ trắng, mỏ đen với đầu mỏ màu đỏ đậm. Chim trống và chim mái giống nhau.
Description:
Woolly-necked stork is little smaller than other species in Stork group (about 85 cm). It has black cap, glossy black wings and body and contrasting white neck, black bill with some dark red at tip. Male and female are similar.
Cò ốc – Asian Open-billed Stork, Thanh Miện, 05/2020
Mô tả:
Cò ốc (cò nhạn) là loài có kích thước lớn (khoảng 75cm). Chim có bộ lông xám hoặc trắng với đuôi và cánh đen bóng, mỏ lớn với khe hở giữa hai phần mỏ. Cò ốc non được không có khe hở giữa hai mỏ. Điều này được cho là một tiến hóa nhằm chúng ăn thức ăn chủ yếu của chúng là ốc.
Description:
Asian open-billed stork is large bird (about 75 cm). It has very large bill with a gap between the arched upper mandible and recurved lower mandible, greyish or white plumage with glossy black wings and tail. Juvenile does not have this gap which is thought to be an adaptation for adult that aids in the handling of snails, their main prey.
Clips:
Thông tin thú vị:
Tại Việt Nam, trước năm 1975 cò ốc chỉ quan sát thấy ở đồng bằng Nam bộ (Võ Quý, Chim Việt Nam, Volume 1, page 100). Sau những năm 2010 đến này, chúng rất phổ biến tại đồng bằng Bắc Bộ (như Hải Dương, Ninh Bình). Việc di cư này có thể do sự phát triển quá mức của ốc bươu vàng tại miền bắc.
Interesting facts:
In Vietnam, before 1975, it was only observed in the Southern Delta areas (Võ Quý, Chim Việt Nam, Volume 1, page 100). However, it has been very popular in the Northern Delta areas after 2010 (such as Hai Duong, Ninh Binh). This migration may related to the overgrowth of yellow snail in the north.
You must be logged in to post a comment.