Khướu bụi vàng là một trong loài khướu nhỏ nhất (khoảng 11 cm) với trán và thân dưới màu vàng sáng nổi bật. Chim có khoảng đen trên mắt và thân trên màu xanh olive xám.
Description:
Golden babber is one of the smallest babber (about 11 cm) with distinctive bright yellow forehead and underparts. It has black pad in it’s face and greyish olive upperparts.
Bìm bịp nhỏ là loài có kích thước nhỏ trong nhóm bìm bịp (khoảng 38 cm). Trong mùa sinh sản, chim có các sọc trắng nổi bật trên phần đầu và thân dưới đen bóng tương phản với phần lưng và cánh màu nâu hạt dẻ. Ngoài mùa sinh sản, toàn bộ phần lông đen chuyển thành màu nâu đậm.
Description:
Lesser coucal is small sized species in coucal group (about 38 cm). In breeding season, it has a distinctive whitish streaks on the glossy blue-black head and underparts, contrasting chestnut back and wings. In non-breeding season, the blackish plumage turns to dark brown.
Sơn ca là loài có kích thước lớn trong nhóm sơn ca (khoảng 17 cm). Chim có mào dựng đặc trưng, thân trên màu nâu nhạt với nhiều sọc đậm nổi bật và thân dưới trắng pha nâu nhạt với nhiều sọc đậm trên ngực. Chim trống và chim mái giống nhau.
Description:
Oriental skylark is a large sized species in the skylark group (about 17 cm). It has a prominent crest, pale brownish upperparts with distinct dark streaking, and pale buffish to whitish underparts with strong breast-streaking. Male and female are similar.
Họa mi đất mỏ dài / Large scimitar babbler, Bà Rịa, 6/2023
Mô tả:
Họa mi đất mỏ dài là loài lớn nhất trong nhóm họa mi đất (khoảng 27 cm). Chim có mỏ nâu hơi cong xuống, mày trắng dài từ sau mắt đến tận vai, tai nâu, thân dưới trắng và thân trên nâu đậm. Chim trống và mái giống nhau.
Description:
Large scimitar babbler is the largest species in the scimitar group (about 27 cm). It has a distinctive a brown and curved bill, long whitish supercilium behind eye to the neck sides, brown ear coverts, whitish underparts and dark brown upperparts. Male and female are similar.
Sẻ bụi vàng là loài có kích thước trung bình trong nhóm sẻ (khoảng 13 cm). Chim trống và chim mái khác nhau. Chim trống có đỉnh đầu xám xanh, cổ họng đen, mặt vàng nổi bật với một sọc nâu hạt dẻ từ mắt đến gáy, lưng và vai màu cũng màu nâu hạt dẻ. Chim mái không có mặt vàng và cổ họng không đen.
Description:
Plain-backed sparrow is the medium sized species in the sparrow group (about 13 cm). Male and female are different. Male has a greenish-grey crown, distinctive yellowish head-sides, blackish throat, rufous-chestnut band extending from eye to nape-side, rufous-chestnut scapulars and lower mantle. Female is lack of the yellowish head-sides and blackish throat.
Rồng rộc là loài có kích thước trung bình trong nhóm rồng rộc (khoảng 16 cm). Chim trống, trong mùa sinh sản, có đỉnh đầu màu vàng đặc trưng, thân trên màu nâu da bò với nhiều sọc vàng đỏ ở ngực và sườn. Chim mái có thân dưới màu nâu ấm (không có sọc), cổ họng và lông bao đuôi dưới màu trắng.
Description:
Baya weaver is the medium sized species in the weaver group (about 15 cm). Male and female are very different. Male, in breeding season, has a distinctive yellow crown, buffish-brown upperparts with heavy rufescent streaks, more rufescent in breast and flanks. Female has plain warm brown (without streaks) underparts, and whitish throat and vent.
Clips:
Thông tin thú vị:
Vào mùa sinh sản, chim trống làm tổ (chỉ hoàn thành một nửa) để dụ dỗ chim mái. Nếu chim mái thuận, chim trống mới làm nốt tổ để chim mái đẻ và ấm trứng.
Interesting facts:
In breeding season, Male make the nest (half completed) to flirt female. If the female agrees the male will complete the another half for female laying the eggs.
Nhát hoa (con mái) / Greater painted-snipe (female), 6/2023
Mô tả:
Nhát hoa là loài duy nhất trong họ Nhát hoa tại Việt Nam (khoảng 25 cm). Chim trống và chim mái rất khác nhau. Chim mái có mỏ dài, hơi cong xuống ở cuối mỏ, đỉnh đầu đen với sọc dọc màu nâu nhạt, cổ và ngực trên màu nâu hạt dẻ, vòng đen quanh ngực và dải rộng nâu nhạt ở đuôi. Chim trống có bộ lông nhạt hơn chim mái chủ yếu là nâu xám ở đầu, cổ và ngực trên, các mảng lớn nâu nhạt ở cánh.
Description:
Greater painter-snipe is the only species in the painted-snipe group in Vietnam (about 25 cm). Male and female are very different. Female has a long bill drooping slightly at tip, blackish crown with narrow buffish median stripe, dark maroon-chestnut neck and upper breast, blackish breast-band and broad buff tail-bands. Male has a paler plumage which is mostly greyish-brown head-sides, neck and upper breast , with large rich buffish markings on wing-coverts
Gõ kiến nhỏ mày trắng là loài có kích thước nhỏ trong nhóm gõ kiến nhỏ (khoảng 17 cm). Chim có má với mày trắng, thân trên đen với nhiều sọc ngang trắng gần nhau, thân dưới trắng đục với các sọc đậm màu ngắn trên ngực, lông bao đuôi dưới đỏ. Chim trống có đỉnh đầu màu đỏ còn chim mái có đỉnh đầu màu đen.
Description:
Freckle-breasted woodpecker is a small sized species in the woodpecker group (about 17 cm). It has whitish head-sides, black upperparts with close white bars, and buffy-whitish below with short dark streaks on breast, and reddish vent. Male has a red crown but female has a black one.
Bách thanh lưng nâu là loài có kích thước trung bình trong nhóm whistler (khoảng 16 cm). Chim có mỏ đen dày, đỉnh đầu màu nâu xám, thân trên màu nâu và thân dưới màu trắng với cổ họng trắng nhạt và ngực nâu xám. Chim trống và mái giống nhau.
Description:
Mangrove whistler is a medium sized species in the whistler group (about 16 cm). It has thick black bill, slaty-grey crown, brown upperparts and white underparts with duller throat and grey breast. Male and female are similar
Clips:
Thông tin thú vị:
Bách thanh lưng nâu là loài duy nhất trong nhóm whistler (không phải nhóm bách thanh) có thể quan sát được ở Việt Nam.
Interesting facts:
Mangrove whistler is the only species in the whistler group which can be observed in Vietnam.
You must be logged in to post a comment.