Phường chèo đen là loài có kích thước trung bình (khoảng 14 cm). Chim trống có đỉnh đầu và thân trên màu đen, mảng trắng nổi bật trên cánh đen bóng, thân dưới màu trắng đục trong khi chim mái giống chim trống nhưng thân trên màu nâu.
Description:
Bar wing flycatcher-shrike is medium sized species (about 14 cm). Male has black crown and upperparts, prominent long white wing patch in glossy black, whitish underparts while female has brown upperparts
Cú vọ là loài có kích thước tương đối lớn trong nhóm cú vọ (khoảng 22 cm). Chim có đầu tròn (không có tai), mày mắt trắng nhỏ, mắt vàng, lông màu nâu xám với nhiều sọc ngang trắng trên thân trên và đầu, bụng, ngực và hông trắng với nhiều sọc lớn màu nâu. Chim trống và mái giống nhau.
Description:
Asian barred owlet is fairly large species in owlet group (about 22 cm). It has rounded head (no ear-tufts), narrow whitish eyebrows, yellow eyes. gray brown plumage with dense whitish bars in upperparts and head, white ventral line, belly and lower flanks with broad brown streaks. Male and female are similar.
Bách thanh nhỏ là loài có kích thước trung bình trong nhóm bách thanh (khoảng 20 cm). Con trống có đầu đen, thân trên màu nâu hạt dẻ đậm với mảng trắng nổi bật trên cánh đen, cằm đến hết thân dưới trắng, đuôi trên màu đen với viền ngoài đuôi trắng. Chim mái nhạt màu hơn chim trống.
Description:
Burmese shrike is medium sized species in shrike group (about 20 cm). Male has dark head and mask, rufous-chestnut upperparts with distinctive white patch in black wing, whitish chin and underparts and and blackish, strongly white-edged uppertail. Female is duller.
Clips:
Thông tin thú vị:
Bách thanh nhỏ chỉ có hai loài phụ. Trong hình là loài phụ đặc hữu của Việt Nam (khu vực phía Nam Đà Lạt) có đỉnh đầu và gáy đen hơn, màu nâu hạt dẻ thân trên cũng đậm hơn.
Interesting facts:
There is two subspecies whereas one (in the photo) is endemic subspecies in Vietnam (South of DaLat plateau) which has much darker, blackish-slate crown and nape and darker chestnut upperparts.
Mỏ rộng xanh – Long tailed broadbill, Di Linh, 5/2019
Mô tả:
Mỏ rộng xanh là loài có kính thước trung bình trong nhóm mỏ rộng (khoảng 24 cm). Chim có bộ lông nổi bật, nhiều màu như đỉnh đầu màu đen giống như đội mũ bảo hiểm, có mảng vàng ở hai bên đầu và cổ, hầu như toàn thân màu xanh lá cây (thân dưới xanh lá cây sáng và thân trên xanh lá cây đậm) và đuôi dài màu xanh da trời. Chim trống và mái giống nhau.
Description:
Long tailed broadbill is medium sized species in broadbill group (about 24 cm). It has distinctive colorful plumage with a helmet-like black cap, yellow patches on each side head and throat, mostly green body (bright green underparts and dark blue upperparts) and long blue tail. Male and female are similar.
Clips:
Thông tin thú vị:
Chim có sự phân bố rộng theo cao độ (đã tìm thấy ở Việt Nam bao gồm Ba Vì, Cúc Phương, Bạch Mã, Di Linh, Mã Đà).
Chim được đặt tên theo đặc điểm bên ngoài.
Interesting facts:
It has a highly elevation range (found in Vietnam including Ba Vi, Cuc Phuong, Bach Ma, Di Linh, Ma Da).
Cu rốc Đông dương – Indochinese barbet, Măng Đen, 6/2023
Mô tả:
Cu rốc Đông dương là một loài có kích thước nhỏ trong nhóm cu rốc (khoảng 22 cm). Chim có phần lớn thân màu xanh lá cây, lông mày đen rậm, một nhúm lông nhỏ màu đỏ trên trán, cổ trên màu vàng, cổ dưới và hai má màu xanh da trời nổi bật. Chim trống và chim mái giống nhau.
Description:
Indochinese barbet is small sized species in barbet group (about 22 cm). It has mostly greenish body, broad black supercilium, small red patch in forehead, yellow upper-throat and distinctive blue lower throat and head-sides. Both sexes are similar.
Clips:
Thông tin thú vị
Cu rốc Đông dương là loài gần đặc hữu của Việt Nam. Chim chỉ có thể quan sát được ở độ cao trên 750 m tại một phần của Đông Lào, Đông Cam-pu-chia, Trung và Nam Trung Bộ của Việt Nam.
Chim gần đây được tách ra từ một phân loài của loài cu rốc mày đen do sự khác biệt về ngoại hình, giọng hót và cả dữ liệu gen. Ngoài cu rốc Đông dương, còn có hai loài mới gồm Cu rốc Trung Quốc (P. faber) và Cu rốc Đài Loài (P. nuchalis) cũng được tách ra từ Cu rốc mày đen gần đây.
Interesting facts:
It is near endemic species of Vietnam only observed above 750 meter in Eastern Laos, Central and South Central of Vietnam and Eastern Cambodia.
It is recently finally split from a sub-species of black-browed barbet since the little difference in plumage characters, song and molecular data. In addition to Indochinese barbet there are two other species including: the Chinese barbet (P. faber) and the Taiwan barbet (P. nuchalis) are recently separated from black-browed barbet.
Thầy chùa đít đỏ – Red-vented barbet, Di Linh, 5/2019
Mô tả:
Thầy chùa đít đỏ là loài có kích thước lớn trong nhóm thầy chùa/cu rốc (khoảng 30 cm). Chim có mỏ lớn màu xám đậm, túm lông trán màu đỏ cam, đỉnh đầu đến gáy màu nâu đậm, má và cổ màu xám nhạt, toàn thân màu xanh lá cây đối lập với bao đuôi dưới màu đỏ.
Description:
Red-vented Barbet is large sized species in barbet group (about 30 cm). It has dark greyish large bill, orange-red forehead-tuft, a dark brown cap and nape, paler buffy-greyish head-sides and throat, greenish body with contrasting red vent.
Clips:
Thông tin thú vị:
Thầy chùa đít đỏ là loài gần đặc hữu của Việt Nam. Chim có hai phân loài phân bố tại Bắc Lào, Bắc Việt Nam và Nam Lào, Đông Cam-pu-chia và Nam Việt Nam. It is near endemic species of Vietnam.
Chim được gọi là “thầy chùa” vì giọng hót giống nhà sư gõ mõ ban trưa.
Interesting facts:
It has two subspecies including P. l. rothschildi (Delacour, 1927) in N Laos and N Vietnam and P. l. lagrandieri J. P. Verreaux, 1868 in S Laos, E Cambodia and S Vietnam.
It is named in Vietnamese as “thầy chùa – monk” since it’s song is like a knocking sound at temple.
Trèo cây trán đen là loài có kích thước trung bình trong nhóm trèo cây (khoảng 13 cm). Chim trống có trán đen, sọc mỏng sau mắt màu đen, mỏ đỏ sáng, thân trên màu xanh da trời tím và thân dưới màu trắng mờ. Chim mái giống chim trống nhưng không có sọc đen sau mắt.
Description:
Velvet-fronted nuthatch is medium sized species in nuthatch group (about 13 cm). Male has black forehead, narrow post-ocular stripe, bright red bill, violet-blue upperparts and whitish underparts. Female is similar to male but post-ocular stripe.
Khướu mỏ dẹt đầu xám – Black-crowned parrotbill, Di Linh, 5/2019
Mô tả:
Khướu mỏ dẹt đầu xám là loài có kích thước trung bình trong nhóm khướu mỏ dẹt (khoảng 15 cm). Chim có lông từ trán đến gáy màu đen, lông mày trắng, mảng đen sát tai, mỏ vàng lớn nổi bật, thân trên màu nâu hạt dẻ sáng và thân dưới màu trắng. Chim trống và mái giống nhau.
Description:
Black-crowned parrotbill is medium sized species in parrotbill group (khoảng 15 cm). It has black forehead to nape black, whitish supercilium, blackish ear-coverts, distinctive deep-based yellowish bill, rufous-chestnut upperparts and white underparts. Male and female are similar.
Tử anh (chim trống) – Maroon oriole (male), Di Linh, 5/2019
Mô tả:
Tử anh có kích thước tương tự các loài khác trong nhóm Vàng anh (khoảng 27 cm). Chim trống có đầu và ngực trên màu đen với mắt trắng, thân màu nâu đậm, đuôi màu nâu nhạt hơn, cánh đen. Chim mái toàn thân nhạt màu hơn chim trống, bụng trắng đục với nhiều sọc đậm.
Description:
Maroon Oriole is medium sized species in Oriole group (about 27 cm). Male has black head to upper breast with white eye, dark maroon body, duller maroon tail, black wing. Female has duller plumage and whitish underparts with heavy dark streaks.
You must be logged in to post a comment.