Gõ kiến lùn mày trắng (con mái) – White browed piculet (female), Ba Bể, 2/2023
Mô tả:
Gõ kiến lùn mày trắng là loài có kích thước trung bình trong nhóm gõ kiến lùn (khoảng 9 cm). Chim có mày trắng nổi bật sau mắt, vành mắt nâu sang đỏ, thân dưới màu da bò. Chim trống có đỉnh đầu màu vàng còn chim mái có đỉnh đầu màu nâu sáng.
Description:
White-browed piculet is a medium-sized species in the piculet ground (about 9 cm). It has prominent white supercilium behind eye, dull crimson to brownish-red eyering, buffish-rufous underparts. Male has yellow forehead and female has rufous forehead.
Nhàn xám là loài có kích thước nhỏ trong nhóm nhàn (khoảng 22cm). Ngoài mùa sinh sản, chim có phần đỉnh đầu nối bật màu đen, thân trên màu xám nhạt, cổ và ngực màu trắng. Khi bay, toàn bộ thân dưới màu trắng với một dải đậm màu dọc bao dưới cánh trung bình.
Description:
White-winged tern is a small species in the tern group (about 22 cm). In non-breeding season, it has a distinctive head pattern, with blackish area, greyish upperparts and white throat and breast. In flight, it shows white underparts with a dark band across secondaríe
Rẽ lớn ngực đốm là loài có kích thước trung bình trong nhóm rẽ (khoảng 29 cm). Chim có mỏ dài, cuối mỏ dày, đỉnh mỏ hơi cong xuống. Ngoài mùa sinh sản, chim có mày trắng không điển hình, cổ trắng, thân trên màu xám với nhiều sọc tối màu, ngực trên xám nhạt hơn với nhiều sọc đậm, rất nhiều đốm xám thên ngực và sườn, chân ngắn màu đen.
Description:
Great knot is a medium-sized species in the sandpiper group (about 29 cm). It has a longish, broad-based, slightly downward and blackish bill. In non-breeding season, it has indistinct white supercilium and white throat, grey upperparts with dark shaft-streaks, pale greyish upper-breast with dark streaks, grey spots on sides of breast and upper flanks, and shortish dark legs,
Rẽ cổ hung là loài có kích thước nhỏ trong nhóm rẽ (khoảng 15 cm). Ngoài mùa sinh sản, chim có mày trắng với mỏ thẳng, dày màu đen, thân trên mùa xám với nhiều sọc tối màu, thân dưới trắng với mảng xám ở ngực, bàn chân và ống chân đen.
Description:
Red-necked stint is a small-sized species in the sandpiper group (about 15 cm). In non-breeding season, it has short white supercilium, thick and straight black bill, uniform greyish upperside with dark shaft-streaks, white underparts with fairly distinct greyish lateral breast-patches, and black legs and feet.
Rẽ mỏ thìa là loài có kích thước nhỏ trong nhóm rẽ nhỏ (khoảng 15 cm). Chim có mỏ đen hình thìa đặc trưng, chân đen. Ngoài mùa sinh sản, chim có đầu và thân trên màu xám với phần lông màu trắng rộng, thân dưới trắng. Trong mùa sinh sản, đầu và thân trên chim chuyển màu nâu đỏ với nhiều sọc trên ngực.
Description:
Spoon-billed sandpiper is a small sized species in sandpiper group (about 15 cm). It has a diagnostic blackish spatulate-shaped bill and black leg. In non-breeding season, it has greyish head and upperparts with white broad supercilium and white underparts. In breeding season, it’s head and upperparts turn to rufous with heavy dark steaks in breast.
Clips:
Thông tin thú vị:
Số lượng rẽ mỏ thìa hiện tại có dưới 200 cặp. Nguyên nhân cho sự giảm nhanh về số lượng chưa hoàn toàn được xác định nhưng có khả năng việc giảm diện tích khu vực đỗ trong quá trình di cư là một nguyên nhân chính. Rẽ mò thìa được ghi nhận tại Xuân Thủy và Gò Công nhưng diện tích các bãi ăn đang giảm mạnh do các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Interesting facts:
Spoon-billed sandpiper currently has less than 200 pairs. The reasons behind this rapid decline are not well understood but perhaps reducing the stopover areas in migration is the major one. In Vietnam, the spoon-billed sandpiper was recorded in Xuan Thuy and Go Cong but these regular feeding areas have been extremely reduced due to aqua-cultural activities.
Vịt mỏ thìa là loài có kích thước lớn trong nhóm vịt (khoảng 50 cm). Ngoài mùa sinh sản, vịt trống mỏ tối màu hình thìa, đầu và phần cổ trên màu xám đậm, ngực và mảng bên đuôi màu trắng, và phần lớn hông màu hạt dẻ. Vịt mái có mỏ giống vịt trống nhưng nhạt màu hơn và bộ lông màu nâu nhạt có nhiều chấm tối màu.
Description:
Northern shoveler is large sized species in duck group (about 50 cm). In non-breeding season, male has dark and spatula-shaped bill, dark grey head and upper neck, white breast and white patch on sides of vent, and mostly chestnut sides diagnostic. Female has similar bill shaped but duller, scaly brownish plumage with heavily spotted.
Te mào là loài có kích thước trung bình trong nhóm te (khoảng 30 cm). Chim có mào dài mỏng màu đen nổi bật và mỏ đen ngắn. Ngoài mùa sinh sản, Chim có đỉnh đầu màu đen, mặt pha bởi hai màu trắng và nâu với mảng đen lớn, thân trên và cánh phần lớn màu xanh lá cây bóng, sọc lớn ngang cổ màu đen và thân dưới màu trắng
Description:
Northern Lapwing is a medium sized species in the lapwing group (about 30 cm). It has prominent long, thin, black crest and short, black bill. In non-breeding season, it has black crown, mixed buffish and whitish head with black facial patch, mostly dark glossy green upperparts and wing coverts, broad blackish breast-band, white underparts
Bắp chuối đốm đen là loài có kích thước trung bình đến lớn trong nhóm bắp chuối (khoảng 20 cm). Chim có rất nhiều sọc trên đầu, mỏ to và dài, thân trên màu vàng olive, thân dưới màu trắng với rất nhiều sọc nhỏ màu olive. Chim trống và mái giống nhau.
Description:
Streaked spiderhunter is medium to large sized species in spiderhunter group (about 20 cm). It has a heavily streaked head, very large and long bill, yellow olive upperparts and whitish underparts with small olive streaks. Male and female are similar.
Quạ thông là loài có kích thước nhỏ trong nhóm quạ. Chim trán và mặt trắng, đỉnh đầu và một dải rộng dưới mỏ màu đen, nhiều dải nhỏ với ba màu trắng, xanh dương và đen trên cánh, thân dưới màu nâu da. Chim trống và mái giống nhau.
Description:
Eurasian jay is small sized species in crow group. It has white forehead and head sides, black cap and broad submoustachial band, prominent blue, black and whitish barring on wing-coverts and buffish underparts. Male and female are similar.
Clip:
Thông tin thú vị:
Đây không phải là động vật bản địa. Người Pháp đã mang theo loài này khi xâm lược Việt Nam vào thế kỷ trước. Chim đã thích nghi tốt tại Đà Lạt và một số vùng Tây Nguyên khác.
Interesting information:
This is non-native species. French brought it with them when they moved to Vietnam in last century. It was well adapted in Dalat plate and some other Central Highland areas in Vietnam
You must be logged in to post a comment.