Đớp ruồi trán đen (con trống) – Small niltava (male), Hà Nội, 11/2025
Đớp ruồi trán đen (con mái) – Small niltava (female), Hà Nội, 11/2025
Mô tả:
Đớp ruổi trán đen (khoảng 13 cm) chỉ bằng khoảng một nửa kích thước của đớp ruồi lớn. Chim trống và chim mái rất khác nhau. Chim trống có thân trên màu xanh da trời đậm với đỉnh đầu nhạt và sáng màu hơn. Chim mái có một mảng xanh da trời sáng trên cổ, thân trên đồng nhất màu xám nâu và thân dưới màu xám nhạt.
Description:
Small niltava (13 cm) is about half size of large niltava (20 cm). The male and female are very different. The male has dark blue upperparts with lighter and brighter crown. The female has a light blue neck patch, uniformly greyish brown upperparts and pale grey underparts.
Chích đớp ruồi đầu xám / Bianchi’s Warbler, Hà Nội, 11/2025
Mô tả:
Chích đớp ruồi đầu xám là loài chích có kích thước nhỏ (khoảng 11 cm). Chim có hai sọc dọc từ đầu đến lưng đâm, thân trên màu xanh, thân dưới màu vàng, vành mắt tròn màu vàng, chân và mỏ cũng vàng, và lông đuôi ngoài trắng.
Description:
Bianchi’s Warbler is a small-sized warbler (about 11 cm long). It has two black lateral crown stripes extending from the forehead to the back, greenish upperparts and yellowish underparts, a yellow eye ring, yellow bill and legs, and white outer tail feathers.
Ưng Ấn Độ (chim non)- Crested Goshawk (juvenile), Hà Nội, 1/2018
Mô tả:
Ưng Ấn Độ là loài chim ăn thịt có kích thước trung bình (dài khoảng 40 cm) với sải cánh rộng và đuôi dài. Chim có phần đuôi trắng nổi bật, sọc dọc trên ngực và sọc ngang trên bụng. Chim mái, có kích thước lớn hơn chim trống, có đầu nâu hơn và sọc trên ngực và bụng màu nâu trong khi chim trống có sọc màu đỏ nâu trên ngực và bụng.
Description:
Crested Goshawk is medium sized raptor (about 40 cm in length) with broad wings and a long tail. It has distinctive white under-tail, streaks on the breast and bars on the belly. The female who is larger than male, has a browner head and brown underpart streaks and bars while the male has reddish-brown underpart streaks and bars.
Gà lôi trắng Beli là một trong 15 phân loài gà lôi trắng có chiều dài từ 50–125 cm. Con trống có bộ lông hai màu, trắng ở trên lưng, đuôi và đen ở phía bụng và ngực, chân đỏ, da mặt đỏ. Một đặt điểm dễ thấy của gà lôi trắng Beli là có một dải rộng màu trắng chạy dọc theo hai bên cổ, lông dài ở ngực. Lông trên lưng có những vân đen mảnh xen kẽ với vân trắng, đuôi màu đen có nhiều vân trắng hẹp. Cánh của gà màu đen với một vài vân trắng. Mắt của gà lôi trắng beli màu nâu da cam hay vàng.
Description:
Lophura nycthemera beli is one of the 15 recognized subspecies of the silver pheasant with the length from 50-125 cm. Males have white upperparts and tail (most feathers with some black markings), while their underparts and crest are glossy bluish-black, face and foots are red. One of the most noticeable features is long white feathers along their neck, and chest. The white feathers in their back and tail have many black lines. Contrarily, their wings are black with many white markings and stripes throughout the feather. Eyes of Lophura nycthemera beli is orange or yellow.
Rẽ ngón dài là loài có kích thước trung bình trong nhóm rẽ (khoảng 15 cm). Ngoài mùa sinh sản, chim có mày ngắn màu trắng, mỏ đen với gốc mỏ nhạt màu, thân trên màu nâu với nhiều đốm đen ở giữa và ngón chân dài có màu pha giữa màu vàng nâu và xanh lá.
Description:
Long-toed stint is a medium-sized bird (about 15 cm) in the stint group. During the non-breeding season, it has a short white supercilium, a dark bill with a pale lower mandible, browner upperparts with larger dark feather centers and long yellowish-brown to greenish feet.
Cà kheo mỏ cong là loài có kích thước lớn (khoảng 43 cm). Chim có mỏ đen, dài và cong lên rất đặc biệt. Phần lớn bộ lông là màu trắng với mặt, đỉnh đầu, gáy và sau cổ màu đen. Chim non có phần lông màu nâu xám nhiều hơn thay vì màu đen đậm.
Description:
Pied avocet is a large sized species (about 43 cm). It has a distinctive strongly upturned blackish bill. Its plumage is mostly white with black cap, face and upper hindneck. Juvenile has duller brown color instead of dark black.
Rẽ cổ đổ là loài có kích thước nhỏ (khoảng 18 cm). Ngoài mùa sinh sản, bộ lông của chim chủ yêu hai màu trắng và đen với mỏ nhỏ dài, mảng đen nổi bật trên đầu và cổ trắng, phần lớn thân trên màu xám và thân dưới trắng. Ngoài mùa sinh sản, chim trống và mái giống nhau.
Description:
Red-necked phalarope is a small size species (about 18 cm). Outside of breeding season, its plumage is mainly black and white with distinctive needle-like black bill, black mask under white head and neck, mostly grey upperparts and white underparts. Male and female are similar in this time of the year.
Sả đầu đen – Black capped kingfisher, Bà Rịa, 1/2025
Mô tả:
Sả đầu đen là loài bói cá có kích thước lớn (khoảng 30 cm) với đầu đen và cổ trắng. Chim có phần thân trên màu xanh da trời với mảng đen trên cánh, cổ họng trắng và phần thân dưới vàng nâu. Chim có mỏ lớn màu đỏ, chân cũng màu đỏ. Chim trống và chim mái giống nhau.
Description:
Black capped kingfisher is big sized kingfisher (about 30 cm) with black head and white neck collar. It has blue upper-parts with a black patch in their wings, white throat, and rufous underparts. It has red large bill and legs. Both sexes are similar.
Khướu mào bụng trắng là chim nhỏ (khoảng 12 cm) trong họ khướu mào. Chim có mào ngắn xanh lá cây, mỏ và chân màu hồng, thân trên màu xanh pha vàng và thân dưới màu xám nhạt với cổ họng trắng hơn và dưới đuôi màu vàng nhạt. Chim trống và chim mái giống nhau.
Description:
White-bellied Erpornis is a small bird (12 cm) in the Vireonidae family. It has short greenish crest, pink bill and legs, greenish yellow upper-parts and pale greyish underside with whiter throat and bright yellow vent. Both sexes are similar.
You must be logged in to post a comment.