Chim di đá / Scaly-breasted Munia

Chim di đá / Scaly-breasted Munia, Hà Nội, 7/2024

Mô tả:

Chim di đá có phần thân trên màu nâu, mỏ rộng và tối màu, phần thân dưới nổi bật với vảy xếp màu da (từ ngực đến sườn) và đuôi màu nâu.

Description:

Scaly-breasted munia has brown upper-part, a dark conical bill, distinctive scale-like feather markings on underpart (from breast to flanks) and a brown tail.

Clips:

Thông tin thú vị

Interesting facts:

Continue reading

Chim khách đuôi cờ – Ratchet-tailed treepie

Chim khách đuôi cờ – Ratchet-tailed treepie, Mã Đà, 3/2024

Mô tả:

Trán chim khách đuôi cờ có màu đen tuyền mượt và bóng, phần màu đen còn lại tối màu hơn, phần cánh có pha thêm màu xanh nên tạo thành màu xanh đen trông rất đẹp, nhất là khi ngoài ánh nắng. Đuôi của chim dài và mở rộng ở cuối của đuôi cũng có màu xanh đen giống như màu cánh. Mống mắt của loài này màu xanh lam ngọc (turquoise-blue). Chim có mỏ, chân và bàn chân màu đen

Description:

It has a velvety-black forehead of short, plush black feathers with the rest of the bird being an oily green colour, though appearing black in dim light. The tail feathers which in this species are long and broaden at the tail’s end are black also with a greenish tinge, as are the wings. The iris of the bird is a turquoise-blue darkening. The bill, legs and feet are black.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Vàng anh đầu đen / Black-hooded oriole

Vàng anh đầu đen / Black-hooded oriole, Yokdon, 2/2024
Vàng anh đầu đen (con non)/ Black-hooded oriole (juvenile), Yokdon, 2/2024

Mô tả:

Vàng anh đầu đen (Oriolus xanthornus) là một loài chim trong họ Họ Vàng anh (Oriolidae). Lông của chim nổi bật với hai màu đen và vàng đặc điểm đặc trưng của họ vàng anh. Chim có đầu đen, mỏ đỏ, mắt đỏ, đuôi và vai cánh điểm màu đen.

Description:

Black-hooded oriole (Oriolus xanthornus) is a member of the oriole family. It is striking, with the typical oriole black and yellow coloration, red eyes, red bill. It’s plumage is predominantly yellow, with a solid black hood, and black also in the wings and tail center.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Công lục Đông Dương – Green Peafowl (Peacock)

Công lục Đông Dương (Chim trống) – Green Peafowl/Peacork (male), Cúc Phương, 2/2022

Mô tả:

Lông cổ và ngực của công lục mái có màu xanh lá cây, xếp lên nhau nhiều lớp. Các vảy lông trên cổ công mái thường thêm tua màu đồng và dày hơn về phía lưng. Chúng thường có mào nhọn, chân dài, cánh lớn và đuôi dài đen bóng. Mào của công mái thường rộng hơn môt chút trong khi mào của công đực thường mỏng và cao hơn. Phần da mặt của công lục thường thay đổi từ màu trắng sang màu xanh da trời nhạt. Bên cạnh hai tai có vành lưỡi liềm màu vàng đến da cam. Dưới mắt hướng đến lông mày của công mái có hình tam giác màu nâu.

Description:

The feather of female green peafowl’s neck and breast are iridescent green and resemble scales. Females also have neck scales fringed with copper as well as more barring on the back. Females have shafted crests, and are long-legged, heavy-winged and long-tailed in silhouette. The crest of the female has slightly wider plumes while those of the male are thinner and taller. The facial skin is double striped with a white to light blue. Beside the ear is a yellow to orange crescent. The dark triangle below the eye towards the eyebrow is brown in the female.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Choắt nhỏ – Common Sandpiper

Choắt nhỏ – Common Sandpiper – Hà Nội, 9/2020

Mô tả:

Choắt nhỏ là một loài chim nước nhỏ (khoảng 20 cm) trong họ dẽ có vòng mắt trắng, phần thân trên màu nâu xám, phần thân dưới trắng nổi bật (từ ngực đến cuối đuôi), chân và bàn chân ngắn màu vàng đậm, và mỏ nhỏ dài (nhạt màu ở phần gốc mỏ và tối màu ở cuối mỏ). Khi đậu, chim nhìn rất giống choắt bụng trắng trừ các vằn gọn sóng trên cánh.

Description:

Common sandpiper is small wader bird (average of 20 cm long) in the sandpiper family who has white eye-ring, greyish-brown upperparts, distinctive white underparts (from chest to vent), short dark-yellowish legs and feet, and a small and long bill with a pale base and dark tip. When it parks it looks similar to green sandpiper except it’s conspicuous barring wings.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Đớp ruồi xanh Hải Nam – Hainan Flycatcher

P5DA1124_L2048

Đớp ruồi Hải Nam – Hainan Blue Flycatcher, Di Linh, 2/2020

Mô tả:

Đớp ruồi xanh Hải Nam (trống) có đầu và phần thân trên màu xanh đậm bao gồm cả phần ngoài của cánh và đuôi, lưng và ngực màu xanh tươi hơn trong khí con mái có đầu và phần trên màu nâu, họng và ngực màu hạt dẻ. Cả con trống và mái đầu có phần bụng trắng đến tận đuôi.

Description:

Hainan Flycatcher (male) has deep blue head and upper­parts, including edges of upperwing and tail, brighter blue on his back and chest while the female has brown head and upper-parts, chestnut throat and chest. Both sexes have white underparts and vent.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Chim sâu lưng đỏ – Scarlet-backed flowerpecker

P5DA4013_L2048

Chim sâu lưng đỏ (chim trống) – Scarlet-backed flowerpecker (male), Thac Mai, 8/2018

P5DA9713_L2048

Chim sâu lưng đỏ (chim mái) – Scarlet-backed flowerpecker (female), Hà Nội, 11/2017

Mô tả:

Chim sâu lưng đỏ là loài chim trong họ Chim sâu. Chim có kích thước nhỏ với đuôi ngắn, phần thân dưới trắng sữa, mắt và chân đen, mỏ cong nâu sậm. Chim trống có một dải lông đỏ trên lưng kéo dài từ đỉnh đầu đến phần đuôi trên trong khi chim mái có phần trên và dưới đuôi màu đỏ tươi.

Description:

The scarlet-backed flowerpecker (Dicaeum cruentatum) is a species in the flowerpecker family Dicaeidae. It is a small bird with a short tail, creamy white underparts, black eyes and legs, and a dark grey arched bill. The male has a bright red streak down its back from its crown to its tail coverts while the female has  scarlet upper tail coverts and rump.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

VQG Bạch Mã (Bach Ma National Park) – 08/2017

A7E08752_L640

Vườn quốc gia Bạch Mã thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế, được thành lập theo quyết định số 214-CT ngày 15/7/1991, được mở rộng từ 22.030 ha lên thành 37.487 ha theo quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 02/1/2008. Khởi điểm của VQG Bạch Mã là dưới thời Pháp thuộc, năm 1925, để bảo vệ loài Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsii) chính quyền sở tại đã xây dựng và đệ trình lên Bộ Thuộc địa Pháp một dự án thành lập vườn quốc gia này.

VQG Bạch Mã hiện nay nằm trên 3 huyện: huyện Phú Lộc và huyên Nam Đông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Đông Giang thuộc tỉnh Quảng Nam. Vườn là một phần của dãy Trường Sơn Bắc, có nhiều dãy núi với các đỉnh núi cao trên 1.000m chạy ngang theo hướng từ Tây sang Đông và thấp dần ra biển. Đỉnh Bạch Mã là đỉnh núi cao nhất của vườn với độ cao 1.450 m so với mực nước biển. Địa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh và rất dốc, độ dốc bình quân toàn khu vực là 150 – 250, nhiều nơi có dốc đứng trên 400. Dưới chân của các dải núi là những thung lũng hẹp, dài với những dòng suối trong sạch tạo nên vẻ đẹp độc đáo thu hút khách du lịch, đồng thời góp phần cải tạo tiểu khí hậu vùng.

Continue reading

Yểng quạ – Oriental dollarbird

T8C_1322_L640

Yểng quạ – Oriental dollarbird , Hòa Bình 5/2018

Mô tả:

Yểng quạ có lưng và phần trên cánh màu xanh dương, cổ họng và phần dưới đuôi màu xanh da trời sáng.  Mỏ của chim màu đỏ cam, ngắn và rộng. Cả chim trống và chim mái tương đối giống nhau. Chim non có bộ lông nhạt màu hơn, cổ họng không có màu xanh da trời. Mỏ và chân chim non màu nâu thay vì màu đỏ như chim trưởng thành.

Description:

Oriental dollarbird has distinctive bluish-green on the back and wing coverts, glossy bright blue throat and under-tail. It’s orange-red bill is short and wide. Both sexes are similar. Juveline is much duller than the adults and do not have the blue colouring on their throats. It also has brown bills and feet instead of the red of the adults.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading