Gà nước mày trắng – White-browed crake

P5DA7642_L2048

Gà nước mày trắng – White-browed crake, Mã Đà, 09/2019

Mô tả:

Gà nước mày trắng là một loài gà nước có kích thước nhỏ với chân và ngón chân dài. Nó rất dễ phân biệt với các loài gà nước khác bởi các vệt trắng trên và dưới mắt. Chúng có đầu và ngực màu xám, lưng màu nâu với các sọc đen và phân thân dưới nâu nhạt.

Description:

White-browed Crake is small, slim-bodied crake with relatively long legs and toes. It distinguishes with with other crakes from the white strips above and below their eyes. It has grey head and crest, brown back with black streaks, and light brown underpart.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

 

Continue reading

Cò ngành lớn / Great white egret

P5DA5413_L2048
Cò ngành lớn – Great white egret, Non-Breeding Season Xuân Thủy, 11/2017

 

Mô tả:

Cò ngành lớn có kích thước tương tự như một con diệc lớn với bộ lông chỉ màu trắng. Chim có mỏ màu vàng trừ thời gian sinh sản, chân và cẳng chân dài màu đen.

Description:

Great Egret is similar size of large heron with all-white plumage. It has a yellow bill at all times except in breeding season, long black leg and feet.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Diệc xám – Grey Heron

P5DA3971_L2048

Diệc xám – Grey Heron, Xuân Thủy, 11/2017

Mô tả:

Diệc xám là loài chim nước lớn, chân dài. Chim có đầu trắng, mỏ nhọn màu vàng pha hồng, cổ trắng với sọc đen rộng từ mắt đến ngực. Lưng và cánh trên của chim màu xám và phần thân dưới màu trắng xám với những mảng lông đen ở sườn.

Description:

Grey heron is a large sized, long-legged wader. It has a white head, pinkish-yellow sharply pointed beak, white long neck with a broad black stripe from its eye to  crest. The back and wings are grey and the underparts are greyish-white, with some black on the flanks.

Clips:

Specially thank for this great contribution from Mark Avibirds.com

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Chim Nghệ Ngực Vàng – Common iora

P5DA4183_L2048

Chim Nghệ Ngực Vàng (con trống) – Common Iora (male), Giang Điền, 9/2017

Mô tả:

Chim nghệ Ngực vàng là một loài chim nhỏ trong bộ Sẻ. Chim trống và chim mái rất khác nhau. Chim trống có đỉnh đầu và lưng màu đen. Cánh cũng có màu đen với hai vạch trắng to (đặc biệt trong mùa sinh sản) và đuôi đen. Chim mái có cánh màu xanh lá với hai vạch trắng nhỏ hơn và đuôi màu xanh ô liu. Phần thân dưới của cả chim trống và chim mái đều màu vàng.

Description:

The common iora is a small passerine bird (about 13 cm) and sexually dimorphic.  Male has a black cap and back adding to a black wing with particularly prominent  the two white bars  (especially in breeding season) and black tail at all seasons. Female has greenish wings with smaller white bars and an olive tail. The undersides of both are yellow.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Yểng quạ – Oriental dollarbird

T8C_1322_L640

Yểng quạ – Oriental dollarbird , Hòa Bình 5/2018

Mô tả:

Yểng quạ có lưng và phần trên cánh màu xanh dương, cổ họng và phần dưới đuôi màu xanh da trời sáng.  Mỏ của chim màu đỏ cam, ngắn và rộng. Cả chim trống và chim mái tương đối giống nhau. Chim non có bộ lông nhạt màu hơn, cổ họng không có màu xanh da trời. Mỏ và chân chim non màu nâu thay vì màu đỏ như chim trưởng thành.

Description:

Oriental dollarbird has distinctive bluish-green on the back and wing coverts, glossy bright blue throat and under-tail. It’s orange-red bill is short and wide. Both sexes are similar. Juveline is much duller than the adults and do not have the blue colouring on their throats. It also has brown bills and feet instead of the red of the adults.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Tu hú châu Á – Asian Koel

T8A_9350_L640

Tu hú châu Á (chim mái) – Asian Koel (female), Hà Nội, 11/2017

Mô tả:
Tu hú (con mái) là chim có kích thước tương đối lớn (dài khoảng 40 cm). Chim mái có bộ lông đen hoặc nâu đên với rất nhiều sọc, chấm màu trắng trong khi chim trống có bộ lông xanh đen đậm.

Description

Asian koel (female) is relatively large sized bird (about 40 cm). It has generally blackish to blackish-brown plumage with heavily  mottled white while The male has glossy blue-black plumage. Both sexes has stout greenish bill, red eyes and pale grey legs and feet.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

 

Continue reading

Oanh cổ trắng / Rufous-tailed Robin

P5DA2594_L2048
Oanh cổ trắng / Rufous-tailed robin, Đà Nẵng, 3/2018

Mô tả:

Chim oanh cổ trắng có đầu và lưng màu nâu xám, cánh và đuôi màu nâu đỏ, phần thân dưới chuyển dần từ xám đến trắng với nhiều đốm nâu tại cổ họng và ngực. Chim có một sọc ngang cổ và vòng tròn xung quanh mắt màu trắng, mỏ nhỏ màu nâu đen và chân màu nâu hồng sáng. Chim trống và mái tương đối giống nhau.

Description:

The rufous-tailed robin has plain greyish brown head and back, reddish brown rump and tail, and grey to white under-part with heavily brown mottled throat and breast. It has whitish strip around its neck, and ring round the eye, small brownish-black bill and the pinkish-grey legs. The sexes generally look alike.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Sẻ bụi đầu đen / Siberian Stonechat

P5DA3196_L2048
Sẻ bụi đầu đen (con trống) / Siberian stonechat (male), Vân Long, 11/2017
P5DA1228_L2048
Sẻ bụi đầu đen (con mái) / Siberian stonechat (female), Xuân Thủy, 8/2018

Mô tả:

Sẻ bụi đầu đen là một trong năm loài sẻ bụ và là loài duy nhất có thể quan sát được ở Việt Nam và chỉ vào mùa đông. Đây là một loài chim sẻ nhỏ (khoảng 13 cm). Con đực trong mùa không sinh sản có mặt nạ đen nhỏ hơn vào mùa sinh sản, vòng cổ trắng, lưng nâu (thay vì màu đen trong mùa sinh sản), phần thân dưới nhạt màu hơn với ít màu cam hơn trên ngực và phần dưới đuôi trắng. Con mái có phần thân trên, mặt và đầu màu nâu nhạt, có mảng trắng ở cổ (không toàn bộ cổ) và phần dưới đuôi màu vàng pha hồng nhạt.

Description:

Siberian Stonechat (Saxicola maurus) is one of five stonechat and  was only one which is able to see in Vietnam only in winter time. It is small passerine bird (about 13 cm long). The male in non-breeding season has a smaller dark mask than in breeding season, a conspicuous white collar, brown back (instead of black back in breeding season), paler underpart with less orange on the breast, and white rump.  The female has pale brown upperparts, face and head, and white neck patches (not a full collar) and a pale, pinkish-yellow rump.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading

Le hôi – Little grebe

P5DA0122_L2048
Le hôi (không phải màu sinh sản)- Little grebe (non-breeding season), Hồ Tây, Hà Nội, 11/2017

Mô tả:

Le hôi – một số nơi gọi là vịt nước – là loài nhỏ nhất trong bốn loài chim le le có thể tìm thấy tại Việt Nam gồm le cổ đen (Podicep nigricollis) , le khoang cổ (Nettapus coromandelianus), le nâu (Dendrocygna javanica)Chim có vòng trắng xung quanh mắt, mỏ nhỏ nhọn, phần trên tối màu với cổ màu xám nâu (mùa không sinh sản), phần thân dưới trắng (chỉ nhìn được khi bay). Le Hôi là chim bơi và lặn rất giỏi khi truy đuổi con mồi dưới nước.

Description:

The little grebe is the smallest water bird within four species which was found in Việt Nam including Black-necked grebe, Cotton pygmy goose and Lesser Whistling Duck. This bird has white eye-rings, small pointed bill, predominantly dark upper-part with its brownish grey neck (during non-breeding season), white underpart (only can see when it flies). The little grebe is an excellent swimmer and diver chasing its aquatic prey underwater.

Clips:

Thông tin thú vị:

Interesting facts:

Continue reading